Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/18678
|
Title: | Động vật phù du vùng cửa sông Nha Phu và vịnh Bình Cang - Nha Trang [Zooplankton in estuary of Nha Phu- Binh Cang and Nha Trang bay] |
Authors: | Trương, Sĩ Hải Trình Nguyễn, Cho Nguyễn, Tâm Vinh Nguyễn, Ngọc Lâm |
Keywords: | Cửa sông Nha phu vịnh Bình cang vịnh Nha trang động vật phù du đa dạng loài mật độ cá thể Vietnam Nha phu estuary Binh cang bay Nha trang bay zooplankton species diversity |
Issue Date: | 2013 |
Series/Report no.: | Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Biển Đông 2012”: 90 năm hoạt động hải dương học trên vùng biển Việt Nam và lân cận, Nha Trang 12-14/09/2012; Tập 1: trang 87 - 98; Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; Năm xuất bản 2013;BHT BĐ 2012; |
Abstract: | Mười hai chuyến khảo sát về đa dạng sinh học và biến động thành phần
loài của động vật phù du (ĐVPD) vùng cửa sông Nha Phu, vịnh Bình
Cang-Nha Trang được tiến hành tại 11 trạm mặt rộng vào tháng 4, từ
tháng 8 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010 và tháng 7 năm 2010. Tổng
cộng có 192 loài ĐVPD được ghi nhận trong đó có 109 loài Chân mái
chèo chiếm 57%, nhóm Có Bao chiếm 10% và nhóm Thủy mẫu chiếm
9%. Chân mái chèo cũng chiếm ưu thế với mật độ trung bình đạt 7.164
cá thể.m-3 chiếm 70% tổng mật độ ĐVPD trong vùng khảo sát. Kết quả
phân tích chỉ số giống nhau về thành phần loài đã chia khu vực nghiên
cứu thành 2 nhóm trạm rõ rệt: nhóm 1 gồm các trạm trong đầm Nha
Phu (ĐNP) (trạm 4 và 5) và nhóm 2 là các trạm còn lại thuộc vịnh Bình
Cang-Nha Trang (VBC-NT). Mật độ ĐVPD trong ĐNP cao hơn các
trạm khác. Tuy nhiên chỉ số độ giàu có loài (d) và chỉ số đa dạng (H’)
lại có giá trị ngược lại (d: 11,96 trong VBC-NT so với 3,5 trong ĐNP
và H’ trong VBC-NT là 3,5 so với trong ĐNP là 2,9). Tổng số lượng
loài trong VBC-NT (188 loài), cao gấp 2,5 lần so với ĐNP trong đó có
4 loài chỉ tìm thấy trong khu vực ĐNP. Quần xã ĐVPD có độ ổn định
thấp với chỉ số ưu thế tích lũy k ≈ 30%, trong khi đó sự ổn định của
quần xã ĐVPD có độ ổn định cao với k ≈ 10% vào tháng 10 năm 2009
và tháng 5 năm 2010. Về mặt không gian, quần xã ĐVPD ở VBC-NT
có chỉ số ưu thế tích lũy thấp hơn so với các trạm ĐNP. Chỉ số đa dạng
(H’), chỉ số đa dạng Simpson (1-λ’) và chỉ số cân bằng (J) có xu thế
tương tự và có giá trị thấp nhất vào tháng 9 năm 2009. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18678 |
ISBN: | 978-604-913-172-1 |
Appears in Collections: | Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|