mirage

Động vật phù du vùng cửa sông Nha Phu và vịnh Bình Cang - Nha Trang [Zooplankton in estuary of Nha Phu- Binh Cang and Nha Trang bay]

DSpace/Manakin Repository

Show simple item record

dc.contributor.author Trương, Sĩ Hải Trình
dc.contributor.author Nguyễn, Cho
dc.contributor.author Nguyễn, Tâm Vinh
dc.contributor.author Nguyễn, Ngọc Lâm
dc.date.accessioned 2016-03-17T03:40:42Z
dc.date.available 2016-03-17T03:40:42Z
dc.date.issued 2013
dc.identifier.isbn 978-604-913-172-1
dc.identifier.uri http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18678
dc.description.abstract Mười hai chuyến khảo sát về đa dạng sinh học và biến động thành phần loài của động vật phù du (ĐVPD) vùng cửa sông Nha Phu, vịnh Bình Cang-Nha Trang được tiến hành tại 11 trạm mặt rộng vào tháng 4, từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010 và tháng 7 năm 2010. Tổng cộng có 192 loài ĐVPD được ghi nhận trong đó có 109 loài Chân mái chèo chiếm 57%, nhóm Có Bao chiếm 10% và nhóm Thủy mẫu chiếm 9%. Chân mái chèo cũng chiếm ưu thế với mật độ trung bình đạt 7.164 cá thể.m-3 chiếm 70% tổng mật độ ĐVPD trong vùng khảo sát. Kết quả phân tích chỉ số giống nhau về thành phần loài đã chia khu vực nghiên cứu thành 2 nhóm trạm rõ rệt: nhóm 1 gồm các trạm trong đầm Nha Phu (ĐNP) (trạm 4 và 5) và nhóm 2 là các trạm còn lại thuộc vịnh Bình Cang-Nha Trang (VBC-NT). Mật độ ĐVPD trong ĐNP cao hơn các trạm khác. Tuy nhiên chỉ số độ giàu có loài (d) và chỉ số đa dạng (H’) lại có giá trị ngược lại (d: 11,96 trong VBC-NT so với 3,5 trong ĐNP và H’ trong VBC-NT là 3,5 so với trong ĐNP là 2,9). Tổng số lượng loài trong VBC-NT (188 loài), cao gấp 2,5 lần so với ĐNP trong đó có 4 loài chỉ tìm thấy trong khu vực ĐNP. Quần xã ĐVPD có độ ổn định thấp với chỉ số ưu thế tích lũy k ≈ 30%, trong khi đó sự ổn định của quần xã ĐVPD có độ ổn định cao với k ≈ 10% vào tháng 10 năm 2009 và tháng 5 năm 2010. Về mặt không gian, quần xã ĐVPD ở VBC-NT có chỉ số ưu thế tích lũy thấp hơn so với các trạm ĐNP. Chỉ số đa dạng (H’), chỉ số đa dạng Simpson (1-λ’) và chỉ số cân bằng (J) có xu thế tương tự và có giá trị thấp nhất vào tháng 9 năm 2009. vi,en
dc.language.iso vi vi,en
dc.relation.ispartofseries Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Biển Đông 2012”: 90 năm hoạt động hải dương học trên vùng biển Việt Nam và lân cận, Nha Trang 12-14/09/2012; Tập 1: trang 87 - 98; Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; Năm xuất bản 2013;BHT BĐ 2012;
dc.subject Cửa sông Nha phu vi,en
dc.subject vịnh Bình cang vi,en
dc.subject vịnh Nha trang vi,en
dc.subject động vật phù du vi,en
dc.subject đa dạng loài vi,en
dc.subject mật độ cá thể vi,en
dc.subject Vietnam vi,en
dc.subject Nha phu estuary vi,en
dc.subject Binh cang bay vi,en
dc.subject Nha trang bay vi,en
dc.subject zooplankton vi,en
dc.subject species diversity vi,en
dc.title Động vật phù du vùng cửa sông Nha Phu và vịnh Bình Cang - Nha Trang [Zooplankton in estuary of Nha Phu- Binh Cang and Nha Trang bay] vi,en
dc.type Book vi,en


Files in this item

This item appears in the following Collection(s)

Show simple item record

Search DSpace


Advanced Search

Browse

My Account