dc.description.abstract |
Trong công trình này chúng tôi nêu kết quả khảo sát số lượng và đa
dạng vi sinh vật ở một số vịnh ven bờ như Hạ Long, Cát Bà, Dung
Quất, Qui Nhơn, Nha Trang. Những khu vực gần bờ, gần cửa sông có
số lượng vi sinh vật cao hơn, đa dạng hơn các mẫu lấy xa bờ. Số lượng
vi khuẩn oxy hóa amonium và vi khuẩn sử dụng hydrocacbon là chỉ thị
cho ô nhiễm chất hữu cơ và ô nhiễm dầu. Kết quả phân tích bằng
phương pháp nuôi cấy và không qua nuôi cấy ( DGGE) chứng tỏ vi sinh
vật rất đa dạng, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, nấm men, nấm mốc, xạ
khuẩn, vi khuẩn lên men, vi khuẩn oxy hóa ammonium, vi khuẩn oxy
hóa nitrit, vi khuẩn khử nitrat, vi khuẩn sử dụng dầu và vi khuẩn khử
sunphat. Các vi khuẩn chiếm ưu thế thuộc về alpha và gamma
Proteobacteria. Sử dụng phương pháp không nuôi cấy đã phát hiện một
số vi khuẩn mới thuộc các chi Acinetobacter, Rheinheimera,
Alteromonas, Pseudoalteromonas, Rhodopirellula, Marinomonas,
Microscilla, Brevibacterium and Cycloclasticus. Vi sinh vật hữu ích
trong các mẫu thu được đều xuất hiện với số lượng rất cao. Các số liệu
thu được cũng cho thấy có thể phát huy tiềm năng của các vi sinh vật
biển trong quá trình nuôi trồng thủy sản giúp hạn chế sự phát triển của
các vi sinh vật gây bệnh và duy trì cân bằng sinh thái trong quá trình
nuôi, đồng thời có thể ứng cứu khi có sự cố tràn dầu xảy ra bằng biện
pháp phân hủy sinh học. |
vi,en |