Abstract:
Dữ liệu động vật phù du (ĐVPD) tại trạm quan trắc Vũng Tàu được phân tích nhằm đánh giá biến động thành phần loài và mật độ trong thời gian 2006 - 2010. Đã ghi nhận được 91 loài động vật phù du thuộc 16 nhóm động vật. Nhóm chân mái chèo (Copepods) chiếm 65% tổng số loài với 60 loài. Số lượng loài ĐVPD vào thời kỳ mùa khô cao hơn thời kỳ mùa mưa và tầng đáy cao hơn tầng mặt. Chỉ số giống nhau Bray - Curtis về thành phần loài ĐVPD của năm 2006 so với các năm còn lại thấp (55%). Trong khi đó, các năm 2007 - 2010 có chỉ số giống nhau dao động từ 65 - 75%. Trong thời kỳ mùa mưa, chỉ số giống nhau của các năm 2007 và 2009 là 100%. Mật độ ĐVPD trung bình đạt 26.329 ± 27.503 cá thể.m-3, mật độ ĐVPD trung bình cao nhất vào năm 2007 (33.556 cá thể.m-3) và thấp nhất vào năm 2006 (8.857 cá thể.m-3). Mật độ trung bình vào mùa mưa (32.312 ± 32.531 cá thể.m-3) cao gấp 2 lần so với mùa khô, mật độ trung bình ở tầng đáy (36.401 ± 30.243 cá thể.m-3) cao gấp 3 lần so với tầng mặt.