Abstract:
Bài báo trình bày kết quả thống kê các đặc trưng gió, bão và tính toán các
đặc trưng sóng ven bờ ứng với các đợt gió mùa điển hình tại vùng biển Tuy
An, Phú Yên. Các đặc trưng sóng vùng khơi được tính bằng mô hình
Dolphin. Các đặc trưng sóng vùng ven bờ được tính bằng mô hình
RCPWAVE. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, chế độ gió tại vùng nghiên
cứu có đặc trưng gió mùa nhiệt đới và gió đất - biển (breeze). Thời gian hoạt
động của gió mùa đông bắc (NE) từ tháng X đến tháng IV năm sau (mạnh
nhất vào tháng XI và XII), gió mùa tây nam (SW) từ tháng V đến tháng IX
(mạnh nhất vào tháng VII, VIII). Thời gian tồn tại, độ ổn định, cường độ của
gió mùa NE lớn hơn gió mùa SW. Từ 1945 đến 2010 vùng biển nghiên cứu
có 31 cơn bão hoạt động (riêng tháng XI có 18 cơn ≈ 58%). Với trường gió
NE (cấp 6, V = 12 m/s) cửa An Hải là khu vực hội tụ năng lượng sóng với
độ cao sóng hữu hiệu Hs ≈ 2 m. Ngược lại, với trường gió SE (cấp 6,
V = 12 m/s) cửa An Hải rơi vào khu vực khuất sóng của đảo Mái Nhà với
Hs ≈ 0,5 m. Vùng biển Tuy An bị tác động mạnh nhất bởi các quá trình khí
tượng, thủy động lực biển vào thời kỳ gió mùa NE.