dc.contributor.author |
Nguyễn, Ngọc Lâm |
|
dc.contributor.author |
Nguyễn, Thị Mai Anh |
|
dc.contributor.author |
Đoàn, Như Hải |
|
dc.contributor.author |
Hồ, Văn Thệ |
|
dc.date.accessioned |
2016-05-05T03:56:45Z |
|
dc.date.available |
2016-05-05T03:56:45Z |
|
dc.date.issued |
2002 |
|
dc.identifier.issn |
1859 - 2120 |
|
dc.identifier.uri |
http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18977 |
|
dc.description.abstract |
37 loài Tảo Hai Roi và 60 loài Tảo Silíc là thành phần chủ yếu của quần xã
Thực Vật Phù Du trong thủy vực nước nông ven bờ vùng cửa sông Cửa Bé.
Các loài chủ đạo quyết định sinh khối cũng như tần số xuất hiện là các loài
Tảo Giáp Hai Roi Gonyaulax spp., Protoperidinium spp. và Tảo Silíc Trung
tâm Coscinodiscus spp., Skeletonema costatum và Rhizosolenia spp. Thành
phần loài thay đổi rõ rệt trong hai mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ và độ
mặn là 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến những thay đổi về mùa vụ. Đỉnh cao
của Tảo Silíc cũng là đỉnh cao của Tảo Hai Roi. Tảo Hai Roi phong phú
quanh năm với mật độ tế bào cao nhất vào giữa mùa khô và đầu mùa mưa.
Hàm lượng muối dinh dưỡng như SiO3-Si, NO3-N và PO4-P có liên quan chặt
chẽ với độ mặn của nước, nhưng các mối quan hệ giữa các thành phần sinh
học (Tảo Hai Roi và Tảo Silíc) và các muối dinh dưỡng không rõ ràng. |
vi,en |
dc.language.iso |
en |
vi,en |
dc.relation.ispartofseries |
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển (Collection of Marine Research Works);Tập 12: Trang 129 – 148; Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật; Năm xuất bản 2002; |
|
dc.subject |
vịnh Nha Trang |
vi,en |
dc.subject |
cửa Bé |
vi,en |
dc.subject |
thực vật phù du |
vi,en |
dc.title |
Biến đổi theo mùa của thực vật phù du trong thủy vực nước nông vùng cửa sông Cửa Bé, vịnh Nha Trang,miền trung Việt Nam [Seasonal variations in the abundance of phytoplankton in the shallow waters of Cua Be river estuary, Nha Trang bay, Central Viet Nam] |
vi,en |
dc.type |
Working Paper |
vi,en |